TTYT huyện Cẩm Khê

https://trungtamytecamkhe.vn


Hướng dẫn cấp cứu ngừng tim, ngừng thở tại cộng đồng

Ngừng tuần hoàn, hô hấp sẽ dẫn đến tử vong nhanh chóng, với tỷ lệ lên tới 90% hoặc để lại di chứng nặng nề như tổn thương não vĩnh viễn
CPR

Ngừng tuần hoàn, hô hấp sẽ dẫn đến tử vong nhanh chóng, với tỷ lệ lên tới 90% hoặc để lại di chứng nặng nề như tổn thương não vĩnh viễn.

1. Ngừng tuần hoàn hô hấp là gì?

Là tình trạng tim ngừng bơm máu khiến máu không thể lưu thông đến các bộ phận khác của cơ thể. Dấu hiệu nhận biết như sau:

- Mất ý thức một cách đột ngột

- Khi lay gọi người bệnh cũng không có phản ứng.

- Ngưng thở.

- Mạch lớn không đập.

CPR

2. Kỹ thuật cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản

2.1. Ép tim ngoài lồng ngực

Để đạt hiệu quả tốt nhất, cần tiến hành kết hợp ép tim và thổi ngạt. Thực hiện xen kẽ. Một chu kỳ hồi sinh tim phổi được tính bằng 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt. Kỹ thuật ép tim như sau:

- Trước hết đặt 2 tay lên nhau, sao cho gốc bàn tay dưới ở tại vị trí ép tim. Đồng thời, khuỷu tay để thẳng. Khi ép, cần dùng lực ép vuông góc để ngực của nạn nhân lún xuống từ 5 đến 6cm. Sau khi ép xong, phải nhấc tay lên, để ngực nạn nhân trở lại vị trí ban đầu. Tiếp đó mới thực hiện lần ép tiếp theo.

vvvv
Vị trí ép tim ở 1/2 dưới xương ức
vvv
Ép nhanh, mạnh, tần số 100-120 lần/phút

2.2. Thông đường thở

Với những trường hợp bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở chẳng hạn nhu do dịch tiết, tụt lưỡi, mắc dị vật,… bước đầu tiên cần thực hiện là khai thông đường thở cho bệnh nhân. Tùy từng người bệnh để áp dụng những biện pháp phù hợp. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là đẩy dị vật ra ngoài.

- Với những đối tượng trẻ nhỏ: Tiến hành lấy dị vật bằng cách, đặt trẻ lên đùi, một tay giữ trẻ, dùng lòng bàn tay để vỗ mạnh vào lưng bé. Đồng thời nhanh chóng gọi cấp cứu. Nếu thấy có dịch chảy ra từ miệng của bé, cần tiến hành hút dịch để đường thở thông thoáng.

- Với người lớn:

+ Xác định dấu hiệu sống. 

+ Lấy dị vật bằng tay: Một tay mở miệng, đồng thời dùng ngón tay trỏ của tay còn lại để lấy dị vật từ khoang miệng của bệnh nhân.

+ Ngửa đầu/nâng cằm: Với phương pháp này, người sơ cứu cũng đứng về một bên của bệnh nhân. Dùng một tay để nâng cằm và một tay đặt lên trán. Sau xuống phía thân, kiểm tra và loại bỏ dị vật.

+ Đứng về phía đầu của bệnh nhân và thực hiện ấn giữ hàm, kéo cằm về phía đầu của người bệnh
 

2.3. Thổi ngạt 

Áp dụng kỹ thuật thổi miệng – miệng. Cách thực hiện như sau:

- Đặt một bàn tay lên trán của nạn nhân, sau đó ấn ngửa đầu bệnh nhân ra sau và đồng thời kẹp mũi bệnh nhân bằng ngón trỏ và ngón cái. Tay còn lại nâng hàm dưới và mở miệng bệnh nhân.

- Hít một hơi thật sâu, áp chặt miệng của bạn vào miệng của nạn nhân và tiến hành thổi vào miệng của nạn nhân.

Trong quá trình thực hiện, cần khẩn trương và chính xác. Nếu sau mỗi lần thực hiện, lồng ngực của nạn nhân có hiện tượng nở phồng lên thì nghĩa là bạn đang làm đúng kỹ thuật.

vvvvv
Ngửa đầu, nâng cằm nạn nhân

 

vvvvvv
Mở miệng, bóp mũi
vvvvvvv
Hít sâu, thổi ngạt 2 lần

- Trong quá trình sơ cứu, cần thực hiện liên tục cho đến khi nhân viên y tế đến hoặc bệnh nhân tỉnh lại.

Dấu hiệu cho thấy, kỹ thuật cấp cứu ngừng tuần hoàn đã đạt hiệu quả: Môi người bệnh ấm và hồng trở lại, đồng tử co lại, trong trường hợp thiếu oxy não chưa lâu thì bệnh nhân vẫn còn khả năng phục hồi. Bên cạnh đó, một số dấu hiệu sự sống có thể kể đến như có nhịp tim, nhịp thở và hồi phục ý thức trở lại,..

Tác giả bài viết: NCQ, Phòng Dân số - Truyền thông, Giáo dục sức khỏe

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây